LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 8
- HẠ HẠ
TRIỆU : Ngạ
hổ phùng dương.
Dịch : Hổ đói gặp dê .
TỔNG THI : Tứ
dã vô nhân, sự diệc nan,
Thất
thân khởi liệu đáo thâm san !
Kim
triêu nhược đắc bồ-đề quả,
Thác
lạc phong tiền xuất cá quan.
Dịch : Vắng tanh bốn mặt khốn nguy thay !
Lạc bước ngờ đâu tới núi này,
Nếu được bồ-đề nhân quả tốt,
Xác xơ họa thoát khỏi vòng dây.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Tam nguyệt hoàng hoàng.
Ý nói : Thân thế và gia đình đương gặp việc bối rối.
.2. CẦU QUAN CẦU TÀI : Trắc than
tu hạnh.
Ý nói : Nên nhún mình sửa hạnh rồi sẽ mong cầu tài cầu
quan.
3. HÔN NHÂN :
Vĩ sinh bão kiều.
Ý nói : Vĩ sinh xưa là người giữ chữ tín có hẹn một nữ nhân
ở dưới cầu mà không thấy lại, rồi nước dâng, phải ôm cầu mà chết. Ở dây chỉ
việc hôn nhân có sự thất hẹn, dù đợi chờ cũng là uổng công.
4. LỤC GIÁP :
Thái không vô vân (thời quang không mây).
Ý nói : Khó hy vọng có thai nghén.
5. PHONG THỦY :
Địa tích dân bần (đất xấu dân nghèo).
Ý nói : Mộ để đất xấu, con cháu không mong gì phát phúc.
6. QUAN TỤNG :
Anh hùng nhập cốc.
Ý nói : Người anh hùng gặp vận kiển, dù có giỏi cũng không
gỡ nổi.
7. TẬT BỆNH :
Tử-Lộ thinh đảo.
Ý nói : Bệnh nầy nên cầu Thần Phật phù hộ, nhưng trước hết
phải tu tỉnh tam thần; nếu không có âm công lại không chịu hối cải tội lỗi thì
cầu cũng chẳng được chứng nào.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Vọng chi bất kiến.(Trông cũng chẳng thấy).
Ý nói : Người đi xa không về, của mất không mong lấy lại.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Thang hạn nhất niên.
Ý nói : Công việc đồng ruộng, chăn nuôi, thảy đều thua lỗ.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ nầy ứng triệu “Hổ đói gặp dê”, nên các sự đều xấu, khác
gì người đi một mình trong chốn vắng vẻ hoang vu không biết đường ra. Giữa lúc
kinh hoàng đó, may ra có phúc đức cứu thì cũng phải một phen hú vía rồi mới ra
khỏi chốn hiểm nghèo.
Về thời vận trong triệu có chữ “hổ” ứng vào tháng Dần là
tháng Giêng ; có chữ “dương” ứng vào tháng Mùi là tháng 6 ; vậy hai tháng nầy
nên đề phòng gấp, sợ có sự bị lừa hoặc bị tai nạn ./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét