LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ
SỐ 10 -
HẠ HẠ
TRIỆU : Thục
đạo kỳ khu.
Dịch : Đường đi về đất Thục gập ghềnh, quanh co.
TỔNG THI : Thiềm
cung vô địa thực tiên đào,
Yên
thụ thiền thanh hoán bá lao,
Thiên
nhược đa tình khan thử hội,
Hảo
tương thiện niệm luyện cương đao.
Dịch : Cung trăng không đất cấy tiên đào,
Rừng biếc ve ngâm giục cú kêu,
Ví thử gian lao trời có thấu,
Nguyện rèn niềm thiện dắn bằng
dao.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hoàng hoàng như dã.
Ý nói : Thân thế và gia trạch hoang mang, không được
yên vui.
2. CẦU TÀI CẦU QUAN :
Phong nhập phá ốc.
Ý nói : Việc cầu quan cầu tài chưa tới thời vận, nên
không đi đến đâu, khác nào như gió vào nhà trống.
3. HÔN NHÂN :
Duyên mộc cầu ngư (leo cây tìm cá).
Ý nói : Việc hôn nhân khó thành.
4. LỤC GIÁP :
Phụ dựng bất dục.
Ý nói : Có đẻ mà không nuôi được.
5. PHONG THỦY :
An năng cửu cư.
Ý nói : Mộ để phải chỗ đất xấu, nên tìm chỗ khác dời
đi.
6. QUAN TỤNG :
Nhân nhi vô lễ (người mà không biết lễ).
Ý nói : Tránh kẻ tiểu nhân mới mong thoát việc kiện
tụng.
7. TẬT BỆNH :
Trương Lương đa bệnh.
Ý nói : Đau ốm triền miên.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT :
Mạc úy ngã tâm (chẳng thỏa tấm lòng).
Ý nói : Của mất không tìm thấy; người đi xa không về.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM :
Hà đông đi túc (Hà đông dời thóc).
Ý nói : Mất hết mùa màng, chăn nuôi rất kém.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “đường Thục gặp ghềnh” nên mọi việc đều
trắc trở khó khăn chẳng được hanh thông khác nào như trên cung trăng không có
đất để trồng đào tiên, mà nơi rừng thu sương khói mịt mờ này chỉ nghe văng vẳng
có tiếng ve than cùng tiếng cú rúc thật là buồn tai. Để thoát khỏi cảnh đó chỉ
còn cách trở về tu thân tích đức bằng một ý chí cứng rắn, thì may qua tuần
tháng 7, 8, 9 có chuyển biến thời vận mới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét