LINH XĂM
ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
2 - ĐẠI CÁT
TRIỆU : Tích
thụ sinh hoa
Dịch : Cây ngày trước ngày nay lại trổ hoa.
TỔNG THI : Hoa
viên qui khứ cập tân xuân,
Giáp
mã đương đồ xách cố nhân,
Nam
hướng ly minh phùng thử nhật,
Quan
sơn vô dạng hạ hồng ân.
Dịch : Xuân mới vườn xuân dạo bước
chơi,
Giữa đường gặp bạn ngựa xe vời,
Non nước bình yên hưởng phúc trời.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA
TRẠCH : Tự
thiên giang khang.
Ý
nói : Thân thế khỏe mạnh, gia đình yên vui, không lo ngại gì cả.
2. CẦU QUAN
CẦU TÀI : Xuân lại hoa phát.
Ý nói : Cầu
quan được quan, cầu tài được tài, và được một cách dễ dàng như hoa gặp xuân là
nở.
3. HÔN NHÂN : Thiên
duyên túc định.
Ý nói : Việc
hôn nhân không hẹn mà nên, đó là duyên trời đã định trước.
4. LỤC GIÁP : Nhị lan tất tố.
Ý nói : Có
triệu sinh đôi hoặc con thứ hiển đạt.
5. PHONG
THỦY : Thái dương hồi ngọ.
Ý nói : Có
ngôi mộ để hướng Nam
đang phát.
6. QUAN TỤNG : Tam niên khắc chi.
Ý nói : Phải
qua một thời gian khá lâu mới có kết quả thắng cuộc.
7. TẬT BỆNH : Văn-vương tật sưu.
Ý
nói : Bệnh tật sẽ dần dần qua khỏi không phải lo ngại.
8. HÀNH NHÂN
THẤT VẬT : Hoa sơn qui mã.
Ý
nói : Người đi xa sẽ về, của mất lại tìm thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN
TẦM : Tự mẩu tam nhiên.
Ý nói : Việc
chăn nuôi và làm ruộng sinh sôi nảy nở ra nhiều.
TỔNG ĐOÁN
THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu : “Xưa trồng cây đức, nay đã nở hoa” là có
ý nói tổ tiên tu nhân tích đức để phúc lại cho con
cháu hưởng nên
ngày nay được mọi sự tốt lành.
Thời
vận mùa xuân (tháng 1,2,3) rất vượng ; mùa hạ (tháng
4,5,6) tốt ; mùa thu (tháng 7,8,9) cũng khá ; mùa đông
(tháng
10,11,12) kém hơn 3 mùa kia.
Quẻ này
có quý nhân phù trợ nhưng khi toại nguyện nên luôn
luôn giữ lòng tử tế và ăn ở tu nhân tích đức để bồi
đắp cho cây
phúc của tổ tiên đã trồng thì mới mong hưởng thụ lâu
dài.
Hiện có
ngôi mộ để hướng Nam
đang kết, chớ nên bốc đi nơi
khác, hoặc ngôi nhà 3 gian hay 3 tầng hướng Nam
đang rất vượng,
chớ nên thay đổi hoặc chuyển hướng nhà ./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét