ĐỀN THỜ ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO 124 Đường Nguyễn-Trãi Nha-Trang.

ĐỀN THỜ ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO 124 Đường Nguyễn-Trãi Nha-Trang.
ĐỀN THỜ ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG-ĐẠO ĐẠI-VƯƠNG - Số 124 Đường Nguyễn-Trãi, Thành Phố Nha-Trang.

Thứ Bảy, 20 tháng 9, 2014

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO QUẺ SỐ 20

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

       QUẺ  SỐ  20  -  THƯỢNG THƯỢNG

                   TRIỆU : Tàng châu đãi giá.
                   Dịch nghĩa : Giữ ngọc báu đợi giá.

                   TỔNG THI : Hạc lập kê trung tự bất quần,
                                                Đông tây lịch biến chí hoa xuân,
                                                Đẳng nhân hạnh ngộ lão tiên tử,
                                                Huề ngã đăng đài thường bạch lân.
                        Dịch nghĩa    : Hạc nọ, gà đâu dám sánh gần,
                                                Đông tây nhàn dạo ngắm hoa xuân,
                                                Gắng chờ gặp gỡ người tiên tử,
                                                Cùng dắt lên đài thưởng bạch lân.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Nhất thất thái bình.
            Ý nói : Cửa nhà yên ổn, thân thế ung dung.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Đắc thời tắc giả.
            Ý nói : Việc cầu quan, cầu tài được dịp bay nhảy thỏa lòng ước mong.
3. HÔN NHÂN                                  : Kỳ thực thất hề.
            Ý nói : Hôn nhân có tin lành rất tốt.
4. LỤC GIÁP                                                : Ngư hóa vi long. (Cá hóa rồng).
            Ý nói : Sinh trai quý tử.
5. PHONG THỦY                             : Tại thủy chí mi.
            Ý nói : Mộ táng cục đất bình thủy hay ở ven sông là mộ đắc địa.
6. QUAN TỤNG                               : Sử vô tụng hồ.
            Ý nói : Thông cảm nhau hơn là phải nhờ đến cửa công phân xử.
7. TẬT BỆNH                                   : Nãi dĩ dân ninh.
            Ý nói : Sức khỏe bình thường.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Diệc ký kiến chỉ.
            Ý nói : Người đi xa sẽ tìm thấy, của mất lại tìm ra.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Ký thứ thả đa.
            Ý nói : Việc trồng cấy chăn nuôi đều được phát đạt.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :

            Quẻ này ứng triệu “Giữ ngọc báu đợi giá” là quẻ có thái độ của người quân tử xử thế. Không tranh giành kèn cựa với ai thế mà đâu vẫn vào đấy khác nào như hạc đứng trong đàn gà, không khoe lông khoe mỏ mà hạc vẫn ra hạc, gà vẫn là gà, chẳng thể nào lẫn lộn được.


            Đây là quẻ ứng sự bình yên vui vẻ. Riêng về mưu vọng phải chờ cơ hội đến sẽ có quý nhân giúp sức thì kết quả xứng đáng hơn. Quẻ này rất tốt, tuy nhiên phải đợi, vì triệu quẻ này có nói “Ngọc báu đợi giá” thì ngọc mới quý./-

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO QUẺ SỐ 19


LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

                     QUẺ  SỐ  19  -  HẠ  HẠ

                   TRIỆU : Chi ngưu vi mã.
                   Dịch nghĩa : Chỉ trâu làm ngựa.

                   TỔNG THI : Bất đồ thế thái bạc thu vân,
                                                Quân hướng Nam quan, ngã hướng Tần,
                                                Mạc xử phiên vân thành để sự,
                                                Giao tha cấp tảo lễ gia thần.
                        Dịch nghĩa    : Trò đời mỏng mảnh tựa mây trôi,
                                                Kẻ ngược người xuôi khác nẻo rồi,
                                                Chớ để lòng kia thành tráo trở,
                                                Khuyên ai thờ lấy đạo “Tâm” thôi.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Họa khởi tiêu tường. (Họa phát sinh trong nhà).
            Ý nói : Anh em bà con bất hòa gây nên mối họa, nên thân thế và gia đình bất an.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Dĩ vô vi hữu. (Cho không làm có).
            Ý nói : Việc cầu quan cùng cầu tài tự nhiên mọc ra rồi kết cục cùng là hảo huyền tất.
3. HÔN NHÂN                                  : Huyền không hoán xuất.
            Ý nói : Việc hôn nhân có sự sai lời hứa hẹn.
4. LỤC GIÁP                                                : Khô dương sinh hoa. (Liễu khô sinh hoa).
            Ý nói : Sinh con gái.
5. PHONG THỦY                             : Tư giả phi chân.
            Ý nói : Mộ phần táng vào kiểu đất đẹp, nhưng chỉ là giả huyệt không phải chân huyệt nên đẹp cũng là vô ích.
6. QUAN TỤNG                               : Chỉ lương vi cường.
            Ý nói : Việc kiện tụng có sự lầm người lương thiện là cường gian.
7. TẬT BỆNH                                   : Bất khả dĩ phúng.
            Ý nói : Bệnh phải kiêng gió.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Mụ mị tư phục.
            Ý nói : Người đi xa không về, của mất không tìm thấy, dù nhớ tiếc đêm ngày cũng vô ích.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Dân diệc lao chỉ.
            Ý nói : Lao công tốn sức về việc chăn nuôi và làm ruộng mà chẳng thu hoạch được gì.
            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Chỉ trâu làm ngựa” là quẻ thị phi điên đảo, xấu hóa tốt, tốt hóa xấu, thực hóa giả, giả hóa thực. Ngày xưa Triệu Cao đem con hươu dâng vua Nhị Đế bảo rằng con ngựa, Nhị Đế nói “Thừa tướng có nhầm chăng” đây là con hươu; nói rồi liền hỏi tả hữu. Tả hữu, kẻ thì nín lặng, kẻ thì nói là ngựa, cũng có kẻ ấp úng bảo là hươu ! Ấy quẻ này đại khái cũng như thế. Vậy ai xin được nên phải tiên liệu đề phòng ngay từ chỗ thân cận đã có sự chia rẽ mỗi người một bụng như thế đó.

            Thời vận tháng 5 (ngựa) và tháng Chạp (trâu) gặp chuyện lừa dối vậy nên lưu ý ./-

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO QUẺ SỐ 18

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  18  - TRUNG BÌNH

                   TRIỆU : Tái ông thất mã.
                   Dịch nghĩa : Tái ông mất ngựa.

                   TỔNG THI : Kỷ độ kê đàm lạc bút kinh,
                                                Xuân hoa như mộng dạ trung sinh,
                                                Khuyến quân tu tác hảo điền địa,
                                                Đăng hạ nhiên hương tụng Phật kinh.
                        Dịch nghĩa    : Mấy độ lăng xăng những trỗ tài,
                                                Hoa xuân như mộng nở đêm dài,
                                                Khuyên nên gắng sửa lòng ta đã,
                                                Đốt nến xem kinh lễ Phật đài.
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Triêu can tịch dịch. (Sớm chiều rau ráu).
            Ý nói : Tự thân gia trạch, luôn luôn để tâm lo lắng.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Vô thành hữu chung.
            Ý nói : Theo đuổi lâu, về sau cũng được.
3. HÔN NHÂN                                  : Hợp phu hữu cung.
            Ý nói : Việc hôn nhân tốt.
4. LỤC GIÁP                                                : Khởi bất nhĩ tư
            Ý nói : Số muộn nhưng sau vẫn có con trai.
5. PHONG THỦY                             : Tiền bần hậu phú. (Trước nghèo sau giàu).
            Ý nói : Mộ phần phát phúc về hậu vận.
6. QUAN TỤNG                               : Phản phúc tự đạo.
            Ý nói : Quan tụng gặp nhiều rắc rối, lật qua lật lại nhiều lần.
7. TẬT BỆNH                                   : Tiển chuyển phản sí.
            Ý nói : Nên đề phòng bệnh khỏi lại tái phát.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Cầu chi tất đắc.
            Ý nói : Người đi xa và của bị mất nếu cố sức tìm thì có thể thấy.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Dân bất gia đa.
            Ý nói : Việc chăn nuôi và việc làm ruộng không nảy nở được là mấy.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Tái ông mất ngựa”. Nguyên trước ngựa tái ông mất, sau lại rũ được ngựa khác cùng về.   Con tái ông vì ham cưỡi ngựa mới, bị ngựa này vật ngã gãy xương nên được miễn đi đánh giặc v.v… nghĩa là họa phúc trong việc  mất ngựa khó mà biết được kết câu ra sao.

            Ai xin được quẻ này, về thời vận hên sui cũng giống như thế, vậy nên gắng công tu nhân tích đức để Trời, Phật, Quỷ, Thần phù trợ cho là hơn. Còn như làm phi nghĩa mà mong được hưởng giàu sang thì cũng không khác câu thơ Tổng thi :”Hoa xuân như mộng nở đêm dài” đến lúc bừng mắt tỉnh dậy thì ôi thôi ! có còn gì nữa đâu ?

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG ĐẠO QUẺ SỐ 17

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

              QUẺ  SỐ  17  -  TRUNG BÌNH

                   TRIỆU : Trưởng hạ vi kỳ.
                   Dịch nghĩa : Giữa ngày hè ngồi đánh cờ.

                   TỔNG THI : Trường thiên nhạn độ bất tu kinh
                                                Cửu mã phiên phiên dữ tử hành
                                                Túng hữu họa ông miêu cựu bản
                                                Bích gian hà tất điểm long tình !
                        Dịch nghĩa    : Sá chi, cánh nhạn lướt lưng trời
                                                Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi
                                                Ví có bút hoa vờn bản cũ
                                                Vẽ rồng lọ phải điểm con ngươi !
CHÚ GIẢI :
1. TỰ THÂN GIA TRẠCH                         : Hòa khí trí tường.
            Ý nói : Gia đình đầm ấm, thân thế an khang.
2. CẦU QUAN CẦU TÀI                : Tự hữu định toán.
            Ý nói : Thiên công đã định không cần thắc mắc lắm.
3. HÔN NHÂN                                  : Dục tốc bất đạt.
            Ý nói : Việc hôn nhân không nên nóng nảy, e khó thành.
4. LỤC GIÁP                                                : Kim kê hàm xác.
            Ý nói : Khoảng tháng 8 sẽ có tin mừng.
5. PHONG THỦY                             : Địa xấu khai hoa. (Đất xấu nở hoa).
            Ý nói : Âm công ít nên chỉ được ngôi đất nhỏ.
6. QUAN TỤNG                               : Hà lự hà tư. (Còn lo nghĩ gì).
            Ý nói : Không cần lo nghĩ về việc kiện.
7. TẬT BỆNH                                   : Duy đức động thiên.
  (Chỉ có đức mới cảm động đến trời).
            Ý nói : Ốm đau nên trước sám hối, tu sửa tấm thân rồi sau mới dùng thuốc.
8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT         : Tử lai hà mộ.
            Ý nói : Người đi xa, của mất, còn lâu mới tìm ra manh mối.
9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM                : Vô tiểu vô đại.
            Ý nói : Việc trồng trọt và chăn nuôi, không lợi nhiều cũng không thua lỗ.

            TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
            Quẻ này ứng triệu “Ngày hạ ngồi đánh cờ”. Tổng thi có câu “Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi” là quẻ có tính cách nhàn-nhã ưu du hơn là bôn tẩu hoạt động. Vậy ai xin được quẻ này, mọi việc mưu vọng hãy gắng đợi chờ thời vận đến sẽ thi thố, khác nào như bức tranh vẽ rồng của Trương-Tăng-Dao trên vách nọ không được giờ thiêng điểm nhãn thì rồng không vùng vẫy mà bay lên được.

            Về thời vận, trong triệu có chữ : “Hạ vi kỳ”. Vậy 3 tháng hè (các tháng 4, 5, 6) coi như an nhàn không thuận lợi cho sự hoạt động; phải đợi sang mùa thu trở đi mới khá; còn 3 tháng mùa xuân ăn vào vận trước./-

Thứ Hai, 15 tháng 9, 2014

LỄ HỘI KỶ NIỆM LẦN THỨ 714 NGÀY THÁNH HÓA ĐỨC HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG (1300-2014)

Kỷ niệm 714 năm ngày mất của Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn

13/09/2014, 20:32 [GMT+7]
Sáng 13-9 (tức 20-8 Âm lịch), Ban quản lý di tích đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo Nha Trang tổ chức lễ dâng hương kỷ niệm 714 năm ngày mất của Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn.

Tại buổi lễ, Ban quản lý di tích đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo Nha Trang đã đọc tóm tắt tiểu sử của Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn (1228–1300), người đã lãnh đạo quân dân nhà Trần 3 lần đánh thắng quân xâm lược Nguyên - Mông. Đại diện của TP. Nha Trang, Học viện Hải quân cùng hội viên tín hữu đã đến dâng hương bày tỏ lòng tôn kính, tri ân đối với người anh hùng dân tộc. Lễ còn được tổ chức với các nghi thức truyền thống như: Khai kinh cầu quốc thái dân an, Nam quan tế cổ truyền, Nữ quan tế cổ truyền…

Cụ Đàm Quang Hát- Trưởng Ban Quản lý Di tích đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo  Nha Trang dâng hương khai lễ
Cụ Đàm Quang Hát - Trưởng Ban Quản lý Di tích đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo Nha Trang dâng hương khai lễ

Trước đó, trong ngày 12-9, Ban Quản lý di tích đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo Nha Trang cũng đã dâng hương tại tượng đài Đức Thánh Trần ở công viên Bạch Đằng, TP. Nha Trang.

Nguồn : http://www.baokhanhhoa.com.vn/van-hoa/201409/ky-niem-714-nam-ngay-mat-cua-hung-dao-dai-vuong-tran-quoc-tuan


KỶ NIỆM 714 NĂM NGÀY GIỖ ĐỨC HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG

Sáng 13/9, nhằm ngày 20/8 âm lịch, tại đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo – Nha Trang, Ban quản lý di tích lịch sử văn hóa đền đã tổ chức kỷ niệm ngày Thánh Hóa – tức ngày giỗ lần thứ 714 của Đức Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Khánh Hòa Trần Sơn Hải, đại diện các lực lượng vũ trang cùng với nhân dân địa phương đã đến dâng hương cung thỉnh Đức Đại Vương.
Ảnh: Nguyễn Nam

Đức Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn là vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc. Người đã có công lớn trong 3 lần chiến thắng giặc xâm lược Nguyên – Mông vào thế lỷ 13. Đức Hưng Đạo Đại Vương sinh ngày 10/12/1228, mất ngày 20/8/1300 tại Vạn Kiếp (Hải Dương). Để ghi nhớ công đức của ông, Hội Ái hữu Bắc Việt đã vận động quyên góp đồng bào trong và ngoài tỉnh xây dựng ngôi đền thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo tại Tp.Nha Trang. Đây là đền duy nhất ở miền Trung vọng thờ Đức Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. 

Vào các dịp kỷ niệm ngày sinh, ngày mất của ông và kỷ niệm chiến thắng sông Bạch Đằng, đền là nơi người dân thập phương đến dâng hương ghi nhớ ân đức của người, cầu cho quốc thái dân an. Trước lễ dâng hương sáng nay, BQL di tích đã tổ chức lễ tế cổ truyền tại đền Thánh ở công viên Bạch Đằng – Nha Trang./.
Hoài Nguyệt 


http://ktv.org.vn/Detail.aspx?CatID=6ebafab8-476c-4590-ae42-f23f1d2023bc&NewsID=11a494ea-9aa6-4ae9-8a81-244d