LINH
XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
19 - HẠ HẠ
TRIỆU : Chi ngưu vi mã.
Dịch nghĩa : Chỉ trâu làm ngựa.
TỔNG THI : Bất đồ thế
thái bạc thu vân,
Quân
hướng Nam quan, ngã hướng Tần,
Mạc
xử phiên vân thành để sự,
Giao
tha cấp tảo lễ gia thần.
Dịch nghĩa : Trò đời mỏng
mảnh tựa mây trôi,
Kẻ
ngược người xuôi khác nẻo rồi,
Chớ
để lòng kia thành tráo trở,
Khuyên
ai thờ lấy đạo “Tâm” thôi.
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Họa khởi tiêu tường. (Họa phát sinh trong nhà).
Ý nói :
Anh em bà con bất hòa gây nên mối họa, nên thân thế và gia đình bất an.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Dĩ vô vi
hữu. (Cho không làm có).
Ý
nói : Việc cầu quan cùng cầu tài tự nhiên mọc ra rồi kết cục cùng là hảo huyền
tất.
3.
HÔN NHÂN :
Huyền không hoán xuất.
Ý nói :
Việc hôn nhân có sự sai lời hứa hẹn.
4.
LỤC GIÁP :
Khô dương sinh hoa. (Liễu khô sinh hoa).
Ý nói :
Sinh con gái.
5.
PHONG THỦY :
Tư giả phi chân.
Ý nói :
Mộ phần táng vào kiểu đất đẹp, nhưng chỉ là giả huyệt không phải chân huyệt nên
đẹp cũng là vô ích.
6.
QUAN TỤNG :
Chỉ lương vi cường.
Ý nói :
Việc kiện tụng có sự lầm người lương thiện là cường gian.
7.
TẬT BỆNH :
Bất khả dĩ phúng.
Ý nói :
Bệnh phải kiêng gió.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Mụ mị tư
phục.
Ý nói :
Người đi xa không về, của mất không tìm thấy, dù nhớ tiếc đêm ngày cũng vô ích.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Dân diệc
lao chỉ.
Ý nói :
Lao công tốn sức về việc chăn nuôi và làm ruộng mà chẳng thu hoạch được gì.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Chỉ trâu làm
ngựa” là quẻ thị phi điên đảo, xấu hóa tốt, tốt hóa xấu, thực hóa giả, giả hóa
thực. Ngày xưa Triệu Cao đem con hươu dâng vua Nhị Đế bảo rằng con ngựa, Nhị Đế
nói “Thừa tướng có nhầm chăng” đây là con hươu; nói rồi liền hỏi tả hữu. Tả
hữu, kẻ thì nín lặng, kẻ thì nói là ngựa, cũng có kẻ ấp úng bảo là hươu ! Ấy
quẻ này đại khái cũng như thế. Vậy ai xin được nên phải tiên liệu đề phòng ngay
từ chỗ thân cận đã có sự chia rẽ mỗi người một bụng như thế đó.
Thời vận tháng 5 (ngựa) và tháng
Chạp (trâu) gặp chuyện lừa dối vậy nên lưu ý ./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét