LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO
QUẺ SỐ
17 - TRUNG BÌNH
TRIỆU
: Trưởng hạ vi kỳ.
Dịch nghĩa : Giữa ngày hè
ngồi đánh cờ.
TỔNG THI : Trường thiên
nhạn độ bất tu kinh
Cửu
mã phiên phiên dữ tử hành
Túng
hữu họa ông miêu cựu bản
Bích
gian hà tất điểm long tình !
Dịch nghĩa : Sá chi, cánh
nhạn lướt lưng trời
Tôi
bạn phây phây thắng ngựa chơi
Ví
có bút hoa vờn bản cũ
Vẽ
rồng lọ phải điểm con ngươi !
CHÚ
GIẢI :
1.
TỰ THÂN GIA TRẠCH :
Hòa khí trí tường.
Ý nói : Gia
đình đầm ấm, thân thế an khang.
2.
CẦU QUAN CẦU TÀI : Tự hữu
định toán.
Ý
nói : Thiên công đã định không cần thắc mắc lắm.
3.
HÔN NHÂN :
Dục tốc bất đạt.
Ý nói :
Việc hôn nhân không nên nóng nảy, e khó thành.
4.
LỤC GIÁP :
Kim kê hàm xác.
Ý nói :
Khoảng tháng 8 sẽ có tin mừng.
5.
PHONG THỦY :
Địa xấu khai hoa. (Đất xấu nở hoa).
Ý nói :
Âm công ít nên chỉ được ngôi đất nhỏ.
6.
QUAN TỤNG :
Hà lự hà tư. (Còn lo nghĩ gì).
Ý nói :
Không cần lo nghĩ về việc kiện.
7. TẬT BỆNH : Duy đức
động thiên.
(Chỉ có đức
mới cảm động đến trời).
Ý nói :
Ốm đau nên trước sám hối, tu sửa tấm thân rồi sau mới dùng thuốc.
8.
HÀNH NHÂN THẤT VẬT : Tử lai hà mộ.
Ý nói :
Người đi xa, của mất, còn lâu mới tìm ra manh mối.
9.
LỤC SÚC ĐIỀN TẦM : Vô tiểu
vô đại.
Ý nói :
Việc trồng trọt và chăn nuôi, không lợi nhiều cũng không thua lỗ.
TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
Quẻ này ứng triệu “Ngày hạ ngồi đánh
cờ”. Tổng thi có câu “Tôi bạn phây phây thắng ngựa chơi” là quẻ có tính cách
nhàn-nhã ưu du hơn là bôn tẩu hoạt động. Vậy ai xin được quẻ này, mọi việc mưu
vọng hãy gắng đợi chờ thời vận đến sẽ thi thố, khác nào như bức tranh vẽ rồng
của Trương-Tăng-Dao trên vách nọ không được giờ thiêng điểm nhãn thì rồng không
vùng vẫy mà bay lên được.
Về thời vận, trong triệu có chữ : “Hạ
vi kỳ”. Vậy 3 tháng hè (các tháng 4, 5, 6) coi như an nhàn không thuận lợi cho
sự hoạt động; phải đợi sang mùa thu trở đi mới khá; còn 3 tháng mùa xuân ăn vào
vận trước./-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét