ĐỀN THỜ ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO 124 Đường Nguyễn-Trãi Nha-Trang.

ĐỀN THỜ ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO 124 Đường Nguyễn-Trãi Nha-Trang.
ĐỀN THỜ ĐỨC THÁNH TRẦN HƯNG-ĐẠO ĐẠI-VƯƠNG - Số 124 Đường Nguyễn-Trãi, Thành Phố Nha-Trang.

Thứ Hai, 6 tháng 5, 2013

LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO QUẺ SỐ 15


LINH XĂM ĐỨC THÁNH TRẦN-HƯNG-ĐẠO

                                 QUẺ SỐ  15  -  HẠ HẠ

TRIỆU :                       Tế vũ phi hoa.

Dịch :                            Mưa nhẹ mà vẫn làm rụng hoa.

TỔNG THI :                Yến tước vô thanh điếu mộ xuân,
                                      Linh nhân trường đoạn khấp hồng trần,
                                      Vấn cừ giải đắc thanh tiêu mộng ?
                                      Hoàng-lạc lâu tiền đôi bạch vân !

Dịch :                            Âm thầm chiếc én khóc xuân tàn,
                                      Sui khách hồng trần đứt ruột gan,
                                      Thử hỏi mộng đời ai giải được ?
                                      Kìa lầu Hoàng-lạc áng mây tan !

CHÚ GIẢI :

1. TỰ THÂN GIA TRẠCH : Ưu tâm tiêu tiêu. (Lòng lo ngay ngáy). Ý nói : Thân thế và gia đình có sự lo nghĩ, không yên vui.

2. CẦU QUAN CẦU TÀI             : Uấn vu quần tiểu. (Giận vì lũ tiểu nhân). Ý nói : Việc cầu quan cầu tài bị tiểu nhân gièm pha bực mình, không thể tiến được.

3. HÔN NHÂN                               : Diệc bất nữ tòng.
          Ý nói : Việc hôn nhân không xong, vì gia đình cô gái phản đối.

4. LỤC GIÁP                                 : Chu dĩ Bao Tự.
          Ý nói : Con cái hiếm hoi, cần sửa lại hành dộng phản đạo đức của người vợ, họa may mới có sự sinh đẻ.


5. PHONG THỦY                         : Tàng đầu lộ vĩ. (Kín đầu hở chân).
          Ý nói : Đất ở mộ bị lở, lộ cả áo quan (hòm).

6. QUAN TỤNG                            : Cữu nhị bất khắc.
          Ý nói : Việc kiện khó thắng.

7. TẬT BỆNH                                : Nhân nhi vô ưu.
          Ý nói : Nên bớt lo nghĩ, cho tinh thần thư sảng.

8. HÀNH NHÂN THẤT VẬT      : Chiêu Quân xuất tái. (Nàng Chiêu Quân ra khỏi cửa quan). Ý nói : Người đi xa không về, của mất không tìm thấy.

9. LỤC SÚC ĐIỀN TẦM              : Thất như huyền khánh. (Nhà như khánh treo). Ý nói : Kho bỏ rỗng tuếch, chuồng heo chuồng bò trống trơn, công việc thảy đều thất bại.

TỔNG ĐOÁN THỜI VẬN :
          Quẻ này ứng triệu “mưa nhẹ rụng hoa” có nghĩa là các việc sui đem đến từ từ, tuy chẳng kịch liệt cho lắm mà rốt cuộc gia đạo ngày một suy dần. Ai rút được quẻ này phải nên lưu ý tu tỉnh tâm tính, cùng sửa lại hành động để cứu vãn dần dần họa may mới thoát khỏi vận hạn hiểm nghèo. Đồng thời cũng phải cố nén lòng chịu đựng đừng oán trời, trách người chi cả. Khi nào vận bĩ qua, vận thái khắc trở lại khác nào như cơn mưa (làm rụng hoa) đã tạnh, thì bầu trời phải trở lại quang quẻ, lúc đó tha hồ mà hóng gió mát, ngắm trăng trong.
Thời vận về ba tháng xuân (Giêng, 2, 3) không tốt vì ứng chữ “tế vũ phi hoa” nhất là tháng 3, nên đề phòng hơn, vì có chữ “điếu mộ xuân”. Sang mùa thu thời vận khá hơn./-

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét